ung thu tuyen thuong than

Người bệnh ung thư thực quản thường đối mặt với tình trạng khó nuốt. Hội chứng suy mòn là một hội chứng chuyển hóa phức tạp liên quan đến bệnh tật và đặc trưng bởi mất khối lượng cơ và có hoặc không giảm mỡ, tốc độ trao đổi chất tăng lên trong khi khối lượng ăn vào giảm dẫn đến tình trạng Chịu trách nhiệm: Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh. Trưởng ban biên tập: Ông Nông Minh Hiền - Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh. Trụ sở: Phố Vũ Mùi, Phường Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang. Điện thoại: 0207 3824 169 - Email: congdoantuyenquang@gmail.com Khi còn là thượng úy, công tác tại Bệnh viện 30-4, Đặng Huy Đạt đã trộm cắp số thuốc kháng sinh trị giá gần 82 triệu đồng của nhà thuốc bệnh viện, rồi đem bán cho hiệu thuốc tư nhân để lấy tiền trả nợ. Hôm nay (25/8), TAND TPHCM đã tuyên án sơ thẩm, phạt bị cáo Miền tủy: Miền tủy là một bộ phận thuộc hệ thần kinh giao cảm, được coi như hạch giao cảm, bao gồm các noron sau hạch đã bị biến đổi. Tác dụng của hormone tủy trên tuyến thận là làm tăng nhịp tim, tăng lực co ở tim, tăng nhịp thở, dãn phế quản, tăng điều hòa huyết áp, tăng đường huyết. Post navigation ← Bệnh suy tuyến thượng thận → Các nghiên cứu cho thấy rằng người ăn tỏi tươi ít nhất 2 lần/ tuần có nguy cơ mắc ung thư phổi ít hơn 44%. Ngoài ra, nguy cơ mắc ung thư đại tràng, ung thư da cũng giảm xuống rõ rệt. Nghệ Site De Rencontre Haut De Gamme Suisse. Bệnh ít được cộng đồng chú ý nên thường bị bỏ qua các triệu chứng cảnh báo, khó phát hiện và điều trị sớm. "Ung thư tử thần" Theo Tổ chức Ung thư toàn cầu GLOBOCAN, ung thư tụy đứng hàng thứ 8-9 về số lượng người mắc trên toàn thế giới. Ước tính, năm 2018, Việt Nam có gần người mắc mới ung thư tụy và gần 900 trường hợp tử vong. Ung thư tụy được đánh giá là bệnh khó phát hiện, khó điều trị và có tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, bệnh được gọi là "ung thư tử thần". Bác sĩ Nguyễn Ngọc Anh, Trưởng Khoa Ung bướu và Y học hạt nhân, Bệnh viện Nhân dân 115 cho biết Ghi nhận tại Bệnh viện Nhân dân 115, thông thường khi đến khám, điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân đã bộc phát các triệu chứng, ở vào giai đoạn trễ giai đoạn 4. Có khoảng 80-85% bệnh nhân đến khám và điều trị ở giai đoạn trễ. Nếu bệnh nhân mổ được chỉ khoảng 5% sống sót sau 5 năm, tỷ lệ lệ tử vong trước 5 năm lên đến 95%. Bệnh nhân ung thư tụy không thể phẫu thuật có tỷ lệ tử vong gần 60-70% trong những năm đầu. “Ở giai đoạn 4, hầu như không thể phẫu thuật. Lúc này chỉ điều trị triệu chứng, chăm sóc giảm nhẹ, giải quyết các biến cố do tắc mạch gây ra, thời gian sống còn của bệnh nhân ngắn”, bác sĩ Ngọc Anh nhận định. Theo bác sĩ Ngọc Anh, tuyến tụy liên quan đến gan, mật. Khi ung thư tụy phát triển sẽ chèn ép vào đường mật, gây tắc mật, dẫn đến gan ứ mật và suy gan. Bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy gan trước khi ung thư tụy hoành hành. Việc phẫu thuật điều trị ung thư tụy cũng phức tạp, bệnh nhân phải trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, cắt bỏ rất nhiều cơ quan trong ổ bụng nên chất lượng sống rất kém. Bác sĩ Ngọc Anh cho biết, bệnh khó phát hiện do tuyến tụy nằm sau dạ dày. Các triệu chứng lâm sàng hoặc kiểm tra cận lâm sàng như siêu âm, CT... rất khó phát hiện, chỉ khi u lớn mới phát hiện được. “Đến khi xuất hiện các triệu chứng ra bên ngoài như đau âm ỉ vùng thượng vị, sụt cân, vàng da, vàng mắt hoặc xuất hiện cục bướu ở ổ bụng thì bệnh thường đã ở giai đoạn trễ”, bác sĩ Ngọc Anh đánh giá. Dấu hiệu cảnh báo bệnh Bác sĩ Ngọc Anh khuyến cáo Ung thư tụy có các triệu chứng như bệnh tiểu đường, đau bụng, xuất hiện cục máu đông không rõ nguyên nhân, tiêu chảy và phân nổi, vàng da, giảm cân không rõ nguyên nhân, thay đổi khẩu phần ăn... thường là khởi đầu của bệnh lý ác tính về ống tiêu hóa nói chung. “Những dấu hiệu khởi đầu nói trên rất quý giá. Khi có những dấu hiệu này, người dân cần đi kiểm tra để phát hiện sớm ung thư tụy và điều trị kịp thời”, bác sĩ Ngọc Anh khuyên. Hiện tại, điều trị ung thư tụy có thể kết hợp nhiều phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị với điều trị nhắm trúng đích, điều trị miễn dịch học, chăm sóc nâng đỡ bệnh nhân. Phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn ung thư tụy của mỗi bệnh nhân. Theo bác sĩ Ngọc Anh, phẫu thuật điều trị ung thư tụy bằng cách cắt bỏ những khối u ở vùng đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy... Một ca phẫu thuật ung thư đầu tụy phải cắt rất nhiều cơ quan như dạ dày, túi mật, đường mật, tá tràng, ruột non... làm chất lượng cuộc sống bệnh nhân bị ảnh hưởng rất nhiều. Cho đến nay, y học vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân ung thư tụy. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ung thư tụy được các bác sĩ khuyến cáo gồm Lạm dụng rượu bia, chất có cồn gây ra viêm tụy mạn tính. Những bệnh nhân viêm tụy mạn tính có tỷ lệ ung thư tụy cao gấp 20 lần bình thường, cũng như ảnh hưởng đến vấn đề tiểu đường và các bệnh nội tiết khác... Bệnh nhân hút thuốc lá có tỷ lệ ung thư tụy cao gấp 16 lần bình thường. Ăn quá mặn, quá nhiều chất béo cũng là những yếu tố cao gây ung thư. “Đặc biệt, người có ba, mẹ, anh, chị, em ruột bị ung thư tụy nên có ý thức tầm soát ung thư vì đây là bệnh lý có tính di truyền”, bác sĩ Ngọc Anh khuyến cáo thêm. Mục lục Ung thư thận là gì? Nguyên nhân ung thư thận Dấu hiệu ung thư thận không nên bỏ qua Tiểu ra máu Đau hoặc tức vùng lưng hông Mệt mỏi, thiếu máu Sụt cân đột ngột Sốt Kỹ thuật chẩn đoán ung thư thận Điều trị ung thư thận Phẫu thuật Điều trị bổ trợ Phương pháp trị liệu miễn dịch Phòng tránh ung thư thận 1. Ung thư thận là gì? Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Thận là 2 cơ quan nằm ngay ở trên thắt lưng, mỗi cái nằm một bên xương sống. Đây là một phần của hệ thống tiết niệu, nhiệm vụ chính là lọc máu và tạo ra nước tiểu để loại bỏ các chất thải của cơ thể. Hình ảnh khối u trong thận Nguồn Internet Ung thư thận có nhiều dạng, trong đó dạng phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào thận. Các dạng khác ít phổ biến hơn bao gồm Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Chiếm 5 – 10% các ca ung thư thận. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp khởi phát từ các tế bào chuyển tiếp ở niêm mạc bể thận. Khối u Wilms Thường xảy ra ở trẻ em và rất hiếm khi xảy ra ở người trưởng thành. Ung thư Sacôm Sacorma ở thận Là một dạng hiếm của ung thư thận chiếm khoảng 1% các ca ung thư thận và khởi phát từ các mạch máu hoặc mô liên kết của thận. 2. Nguyên nhân ung thư thận Mặc dù các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây ung thư thận nhưng các yếu tố sau được khuyến cáo có thể là nguyên nhân dẫn đến ung thư thận Hút thuốc lá. Béo phì. Nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại, tia xạ,… Thường xuyên sử dụng thuốc chống viêm như ibuprofen và naproxen,…hoặc lạm dụng thuốc giảm đau. Tiền sử gia đình có người mắc ung thư thận. Trước đó từng điều trị ung thư tinh hoàn hoặc ung thư cổ tử cung. Ngoài các yếu tố trên, những người bị sỏi thận và tăng huyết áp cũng có nguy cơ cao mắc ung thư thận. 3. Dấu hiệu ung thư thận không nên bỏ qua Ung thư thận giai đoạn đầu khi kích thước khối u dưới 7cm, bệnh thường không có triệu chứng điển hình. Ở giai đoạn muộn, khoảng 30% người bệnh có triệu chứng đau bụng, tiểu ra máu,…Cụ thể, dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của ung thư thận. Tiểu ra máu Nếu bạn thấy nước tiểu có màu hồng, nâu hoặc đổi màu nhẹ so với bình thường thì có thể đó là dấu hiệu của ung thư thận. Thông thường, bạn có thể nhìn thấy bằng mắt thường khi đi tiểu, nhưng nếu lượng máu rất ít, chỉ có thể phát hiện khi phân tích nước tiểu. Đau hoặc tức vùng lưng hông Đau do ung thư thận thường xuất phát ở một bên sườn, vùng lưng hông. Cơn đau có thể kéo dài và dao động từ âm ỉ đến dữ dội. Đau lưng ở vùng thận thường xuyên coi chừng mắc bệnh ung thư thận Nguồn Internet Mệt mỏi, thiếu máu Mệt mỏi là một triệu chứng khá phổ biến ở hầu hết bệnh nhân ung thư nói chung. Các tế bào ung thư phát tác làm cản trở những chức năng và hoạt động bình thường của cơ thể, khiến người bệnh dễ suy nhược. Ở bệnh nhân ung thư thận, tình trạng thiếu máu cũng có thể gây ra mệt mỏi và suy nhược nghiêm trọng. Sụt cân đột ngột Sụt cân đột ngột thường xảy ra khi bệnh nhân bị ung thư dù họ không ăn kiêng hay muốn giảm cân. Nguyên nhân thường do bệnh nhân mất cảm giác thèm ăn nên biếng ăn và thiếu dinh dưỡng. Sốt Sốt không rõ nguyên nhân cũng có thể là dấu hiệu của ung thư thận, đặc biệt là khi kết hợp với các triệu chứng trên. Lưu ý Các triệu chứng trên cũng có thể do một số bệnh lành tính gây ra mà không phải ung thư thận. Do đó, nếu có bất kỳ triệu chứng nào bất thường, bạn nên đi khám để kiểm tra, phát hiện sớm bất kỳ căn bệnh nào cũng đều có cơ hội chữa trị thành công cao. 4. Kỹ thuật chẩn đoán ung thư thận Bác sĩ có thể chẩn đoán ung thư thận qua khám lâm sàng triệu chứng và thực hiện một số xét nghiệm ung thư thận sau Xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm máu. Siêu âm để kiểm tra các mô ở thận. Chụp CT hoặc chụp MRI. Chụp X-quang. Sinh thiết. Tùy vào tình trạng sức khỏe và lựa chọn của bệnh nhân mà bác sĩ có thể thực hiện phương pháp xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán chính xác. 5. Điều trị ung thư thận Các phương pháp điều trị ung thư thận gồm Phẫu thuật Cắt bỏ u là phương pháp điều trị chính trong ung thư tế bào thận. Có 2 phương pháp phẫu thuật là cắt thận bán phần và cắt thận toàn bộ kèm vét hạch hệ thống và lấy bỏ hết tổ chức mỡ quanh thận. Có thể mổ mở hoặc mổ nội soi hay mổ nội soi robot. Đối với bệnh nhân ung thư thận di căn thì chỉ định cắt khối u tiên phát vẫn được đặt ra kết hợp với phẫu thuật tổn thương di căn hoặc phẫu thuật khối di căn với mục đích điều trị triệu chứng. Điều trị bổ trợ Xạ trị Năng lượng cao được đưa vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm thiểu triệu chứng đau khi bệnh đã di căn vào xương. Máy chiếu xạ sẽ hướng tia xạ vào vùng bị bệnh để điều trị kết hợp bảo vệ các mô lành khỏi sự tấn công của khối u. Song song với đó, các bác sĩ sẽ đưa các loại thuốc hóa trị vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư và ngăn cản sự tái phát của chúng. Hóa trị Hóa trị thường không được sử dụng trong điều trị ung thư thận. Tuy nhiên, nó có thể sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho việc loại bỏ dễ dàng hơn hoặc sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể. Phương pháp trị liệu miễn dịch Phương pháp này bao gồm sử dụng các tác nhân sinh học như interferon, sunitinib và bevacizumab. Đây là một phương thức điều trị mới hơn và cho thấy một số thành công trong việc điều trị ung thư thận giai đoạn cuối. 6. Phòng tránh ung thư thận Để phòng tránh ung thư thận, bạn nên thực hiện một số biện pháp sau Hãy tập thói quen bỏ thuốc lá để thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh ung thư thận Nguồn Internet Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và lạm dụng bia rượu. Tăng cường vận động cơ thể thông qua các bài tập thể dục mỗi ngày. Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường rau xanh, trái cây. Không tự ý sử dụng thuốc điều trị đối với bất kỳ bệnh lý nào. Không nhịn tiểu. Thường xuyên kiểm tra định kỳ huyết áp và lượng đường trong máu. Khi bạn bị ung thư biểu mô tuyến thượng thận, bạn có một khối u ung thư trong vỏ thượng thận. Đây là phần bên ngoài của tuyến thượng thận. Ung thư biểu mô tuyến thượng thận rất hiếm. Các bác sĩ có thể chữa khỏi nếu bạn phát hiện sớm. Nhưng mức độ ác tính cao. Điều đó có nghĩa là nó lây lan nhanh chóng và nếu nó di căn ra ngoài tuyến thượng thận thì sẽ khó điều trị hơn nhânTheo Webmd, các bác sĩ không chắc chắn điều gì gây ra ung thư tuyến thượng thận. Nó bắt đầu với sự thay đổi gen của một số tế bào tuyến thượng thận, nhưng sự thay đổi đó dường như xảy ra một cách ngẫu có thể xảy ra trong gia đình, vì vậy nếu có ai trong gia đình bạn bị ung thư tuyến thượng thận hoặc các bộ phận khác của hệ nội tiết, hãy nói chuyện với bác sĩ. Nếu bạn không mắc bệnh, việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên có thể giúp bạn phát hiện số tình trạng di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến thượng thận- Hội chứng Bệnh đa polyp tuyến gia đình FAP.- Hội chứng Đa u tuyến nội tiết túyp chứngMột số khối u đang hoạt động, có nghĩa là chúng sản xuất quá mức một trong những hormone thường được tạo ra trong tuyến thượng thận. Ở những người khác khối u không hoạt động, có nghĩa là chúng không tạo ra hormone. Khi chúng phát triển, cả hai loại khối u có thể đè lên các cơ quan của bạn và gây ra- Đau ở bụng, bên hông hoặc lưng của Cảm giác no khiến bạn không muốn ăn Một khối u trong bụng của chỉ có thể gặp các triệu chứng khác nếu bạn có một khối u đang hoạt động, điều này sẽ khiến mức hormone cao hơn bình thường. Các triệu chứng của bạn phụ thuộc vào loại hormone mà khối u tạo ra- AldosteroneQuá nhiều hormone này có thể gây ra các vấn đề, chẳng hạn như huyết áp cao, đi tiểu nhiều hơn bình thường, yếu cơ và chuột CortisolQuá nhiều cortisol gây ra nhiều triệu chứng, bao gồm dễ bầm tím, huyết áp cao, đường trong máu cao, mỡ thừa ở sau cổ của bạn, vết rạn da màu tím hoặc hồng, mặt tròn, đỏ..- EstrogenỞ phụ nữ, quá nhiều estrogen có thể dẫn đến các vấn đề như kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo ở phụ nữ sau mãn kinh, tăng cân. Ở nam giới, quá nhiều estrogen có thể khiến ngực phát triển, ham muốn tình dục thấp và khó cương TestosteroneQuá nhiều testosterone có xu hướng không gây ra vấn đề ở nam giới, nhưng phụ nữ có quá nhiều có thể có giọng trầm hơn và rụng tóc và có thể ngừng kinh nguyệt. Ung thư thận chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 2% tổng số ung thư. Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh ung thư thận cao hơn phụ nữ. Hầu hết người bệnh được chẩn đoán trong độ tuổi 60 và 70. Trong hai mươi năm qua, số trường hợp ung thư thận tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ sống sót cũng đã tăng lên. Nhờ những tiến bộ về hình ảnh học như siêu âm và công nghệ chụp cắt lớp vi tính hỗ trợ chẩn đoán chính xác, ngày càng có nhiều trường hợp ung thư thận được phát hiện ở giai đoạn sớm. Bài viết chuyên môn bởi Nguyễn Tân Cương – bác sĩ khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Ung thư thận là gì? Ung thư thận là sự phát triển ác tính các tế bào, hình thành một khối u trong thận. Cũng cần lưu ý rằng, không phải bất kỳ một khối u thận nào cũng ác tính. Một số trường hợp có thể là u lành tính, không phải ung thư. Ung thư thận là một danh từ chung. Có nhiều biến thể khối u ác tính trong thận và các giai đoạn của bệnh. Điều trị phụ thuộc vào đặc điểm của khối u và kinh nghiệm chuyên môn. Chức năng của thận Thận là cơ quan hình hạt đậu nằm ở hai bên phía sau thành bụng, có chức năng lọc máu tạo nước tiểu. Thận cũng rất quan trọng đối với các quá trình khác trong cơ thể, bao gồm điều chỉnh huyết áp, cân bằng nước và điện giải, sản xuất các tế bào máu, và giữ cho xương của bạn khỏe mạnh. Nguyên nhân gây ung thư ở thận Nguyên nhân của ung thư thận thường khó xác định. Các yếu tố nguy cơ chung là hút thuốc và béo phì. Có người thân thế hệ gần nhất bị ung thư thận hoặc tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Một số thay đổi lối sống, quan trọng nhất là bỏ hút thuốc và duy trì cân nặng hợp lý, có thể giảm nguy cơ phát triển ung thư thận. Các triệu chứng của ung thư thận Trong hầu hết các trường hợp, ung thư thận thường không có triệu chứng. Bệnh chỉ được phát hiện khi siêu âm kiểm tra sức khỏe. Cứ 10 người bị ung thư thận thì có 1 người có các triệu chứng như đau một bên cơ thể, có khối u ở bụng hoặc tiểu ra máu. Những dấu hiệu cho thấy bệnh có thể đã tiến triển. Một số người cũng có thể gặp hội chứng cận ung thư. Đây là những phản ứng của cơ thể đối với bất kỳ loại ung thư nào như huyết áp cao, giảm cân, sốt, thiếu máu, giảm khối lượng cơ và chán ăn. Hội chứng cận ung thư thường liên quan đến ung thư thận bao gồm thay đổi men gan và tiểu cầu trong máu. Những thay đổi này thường được phát hiện khi làm xét nghiệm máu và thông thường không có triệu chứng. Đau xương hoặc ho dai dẳng có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư đã lan rộng trong cơ thể. Đây được gọi là bệnh di căn. Chẩn đoán ung thư thận Nguyễn Tân Cương cho biết, do có nhiều loại u thận nên bác sĩ thực hiện một loạt các đánh giá để hiểu rõ hơn về tình trạng của bạn. Các đánh giá này bao gồm tiền sử bệnh, các xét nghiệm và chụp cắt lớp vi tính CT, đôi khi tiền sử gia đình cũng được tra cứu. Chụp CT hoặc MRI sẽ đánh giá kích thước của khối u và xâm lấn tĩnh mạch, các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xung quanh, điều này rất quan trọng để quyết định điều trị. Bác sĩ cũng thực hiện thăm khám và cho bệnh nhân làm các xét nghiệm máu và nước tiểu. Dựa trên kết quả chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân, bác sĩ tiết niệu có thể xác định giai đoạn của bệnh. Bằng cách phân tích mô khối u nhận được khi phẫu thuật hoặc sinh thiết, bác sĩ giải phẫu bệnh xác định phân nhóm phụ của khối u, có phải là loại tiến triển nhanh hay không. Phân loại này dựa trên các yếu tố như giai đoạn, phân nhóm phụ và độ ác tính tế bào của khối u. Phân loại khối u thận được sử dụng để ước tính tiên lượng. Dựa trên tiên lượng này, bác sĩ sẽ thảo luận về lộ trình điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. “Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần các thử nghiệm bổ sung để kiểm tra chức năng thận. Điều này rất quan trọng nếu người bệnh chỉ có một quả thận hoặc có nguy cơ bị suy thận vì mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao, nhiễm trùng mãn tính hoặc bệnh thận”, Nguyễn Tân Cương chia sẻ. Hình ảnh học rất quan trọng trong chẩn đoán và phân loại của khối u thận. Hầu hết các kỹ thuật hình ảnh phổ biến là siêu âm, chụp CT và MRI. Trong một số trường hợp, sinh thiết được thực hiện để hiểu rõ hơn về các đặc điểm cụ thể của khối u. Chụp cắt lớp hệ tiết niệu có tiêm chất tương phản Sau khi phát hiện khối u, trước tiên bác sĩ cần biết u có phải là ác tính hay không. Chụp cắt lớp vi tính, hoặc MRI bụng và chậu tăng cường độ tương phản cung cấp nhiều thông tin như Vị trí và kích thước của khối u; Kích thước hạch to hay nhỏ; Khối u có xâm lấn sang các cơ quan lân cận hay không, chẳng hạn như tuyến thượng thận, gan, lách hoặc tuyến tụy; Đường tiết niệu có bị ảnh hưởng bởi khối u không… Chất tương phản được tiêm qua đường tĩnh mạch, thường ở cánh tay của người bệnh. Chất tương phản làm nổi bật các tĩnh mạch và động mạch bằng các hình ảnh có đậm độ và màu sắc khác nhau. Tùy theo kiểu khảo sát, cho phép bác sĩ phân tích hình ảnh khối u. Các kết quả đồng thời sẽ cho bệnh nhân biết hướng dẫn điều trị. Nếu bị dị ứng với chất tương phản, người bệnh sẽ được chụp MRI hoặc chụp CT mà không có chất tăng cường độ tương phản. Nếu bác sĩ cho rằng ung thư có thể đã di căn đến phổi, bệnh nhân sẽ được kiểm tra thêm, như chụp CT ngực. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như đau xương hoặc động kinh, có thể cần chụp xương hoặc não để kiểm tra liệu ung thư đã di căn đến xương hoặc não. Sinh thiết khối u thận Sinh thiết khối u thận là lấy ra một hoặc nhiều mẫu từ khối u. Người bệnh được gây tê tại chỗ, sau đó bác sĩ sẽ dùng kim xuyên qua da bệnh nhân và sử dụng siêu âm hoặc CT để xác định vị trí khối u. Các mẫu mô được phân tích bởi bác sĩ giải phẫu bệnh để giúp xác định và hướng dẫn điều trị sau này. Sinh thiết thận không phải là phương pháp tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận. Người bệnh có thể cần sinh thiết trong trường hợp Kết quả hình ảnh học của bạn không rõ ràng; Bạn có một khối u nhỏ có thể theo dõi mà chưa cần phẫu thuật; Bạn có một khối u nhỏ có thể được điều trị bằng cách hủy u với sóng vô tuyến hoặc liệu pháp áp lạnh. Nguyễn Tân Cương lưu ý Thông thường, sinh thiết khối u thận là một thủ thuật ít nguy hại nhưng cũng có thể gây ra tiểu máu có máu trong nước tiểu. Trong một số ít trường hợp, chảy máu có thể nghiêm trọng hơn. Các giai đoạn của ung thư thận Ung thư thận chia ra nhiều giai đoạn khác nhau. Nếu khối u giới hạn ở thận và không lan rộng, được gọi là ung thư thận khu trú. Trong ung thư thận khu trú tiến triển, khối u đã phát triển ra khỏi thận vào mô xung quanh và xâm lấn các tĩnh mạch, tuyến thượng thận hoặc các hạch bạch huyết. Bệnh di căn nếu ung thư đã lan ra các hạch bạch huyết ở xa hoặc các cơ quan khác. Phân loại ung thư thận Các khối u thận được phân loại theo giai đoạn, loại phụ và mức độ ác tính của tế bào khối u. Ba yếu tố này là cơ sở để bạn có thể đưa ra lộ trình điều trị. Hệ thống đánh giá giai đoạn Giai đoạn khối u cho biết mức độ tiến triển của khối u và có di căn hay không, trong các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác. Phân loại giai đoạn khối u thận dựa trên sự lan rộng của khối u và các hạch bạch huyết TNM. Bác sĩ tiết niệu đánh giá kích thước và sự xâm lấn của khối u T và xác định mức độ tiến triển dựa trên 4 giai đoạn. Các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng N hoặc ung thư đã lan sang bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể M cũng được kiểm tra. Nếu khối u thận di căn, chúng thường lan đến phổi, hoặc đến xương hoặc não. Phân loại khối u Bên cạnh giai đoạn, phân loại của khối u thận là quan trọng. Loại khối u được xác định bởi nhà nghiên cứu bệnh học và quy trình này được gọi là phân tích mô bệnh học. Chuyên gia bệnh học sẽ xem dưới kính hiển vi mô khối u được lấy trong sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Sinh thiết thận không phải là một thủ thuật tiêu chuẩn trong chẩn đoán ung thư thận. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không thể biết loại khối u trước khi phẫu thuật. Khối u thận có nhiều loại khác nhau, thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào thận. Trong số này, hầu hết là loại ung thư biểu mô tế bào sáng. “Nếu bạn được chẩn đoán với một khối u thận hiếm gặp, bác sĩ sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các phương pháp điều trị khác nhau. Những điều trị này có thể khác với liệu pháp điều trị các loại ung thư thận thường gặp. Tại BVĐK Tâm Anh, các lựa chọn điều trị được thảo luận bởi một nhóm chuyên gia đa chuyên khoa, để tìm ra cách thức điều trị tốt nhất cho người bệnh”, Nguyễn Tân Cương cho biết. Nang thận Một vài khối u trong thận không phải dạng đặc mà là nang thận, đây là những túi chứa đầy dịch trong thận và dễ dàng nhận ra trên phim chụp CT. Nếu là nang thận có khả năng ác tính, những nang này cần được loại bỏ bằng phẫu thuật. Phân loại Fuhrman Thành phần thứ ba của phân loại là đánh giá mức độ ác tính của các tế bào khối u. Phân loại nhân Fuhrman là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất để xác định điều này. Có 4 nhóm theo phân loại Fuhrman. Tiên lượng Sau khi chẩn đoán và phân loại, bác sĩ sẽ thảo luận về các lựa chọn điều trị với bệnh nhân. Các lộ trình điều trị được khuyến nghị dựa trên giai đoạn TNM, độ Fuhrman và loại khối u. Tiên lượng cụ thể trong trường hợp của bạn cũng có thể được ước tính. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng đây là một dự đoán không tính đến những diễn biến bất ngờ. Điều trị ung thư thận Nếu bệnh nhân có chẩn đoán ung thư thận khu trú, bác sĩ của có thể khuyên nên điều trị ung thư bằng các phương pháp sau Cắt bỏ một phần thận; Cắt thận triệt căn; Theo dõi chủ động; Hủy u bằng sóng vô tuyến hoặc áp lạnh. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào tình trạng cụ thể của bạn mà lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nếu bạn được chẩn đoán ung thư thận tiến triển tại chỗ, bác sĩ có thể đề nghị cắt thận triệt căn hoặc tắc mạch. Khối u thận có thể di căn đến các cơ quan khác hoặc các hạch. Đây được gọi là bệnh di căn. Trong bệnh di căn, khối u thận được gọi là khối u nguyên phát và các khối u ở các cơ quan khác được gọi là di căn. Bác sĩ có thể đề nghị điều trị bệnh di căn bằng phẫu thuật, thường kết hợp với liệu pháp kháng sinh mạch, còn được gọi là liệu pháp nhắm trúng đích. Trong một số ít trường hợp, liệu pháp miễn dịch cũng có thể được sử dụng. Để điều trị di căn, xạ trị có thể được đề nghị. Nói chung, bệnh di căn không thể chữa khỏi. Việc điều trị của bệnh di căn nhằm mục đích giảm kích thước của khối u và di căn. Điều này sẽ cho người bệnh cơ hội sống lâu hơn và có ít triệu chứng hơn. Đôi khi, người bệnh không thể phục hồi sau điều trị ung thư thận. Khi điều trị không còn thành công, người bệnh có thể được đề nghị chăm sóc giảm nhẹ để sống thoải mái hơn. Chăm sóc giảm nhẹ là một khái niệm chăm sóc với mục tiêu tối ưu hóa chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không thể khỏi bệnh. Các nhà khoa học chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ung thư thận nhưng di truyền và môi trường có thể tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh thường bắt đầu khi có sự thay đổi cấu trúc DNA trong các tế bào, khiến chúng phát triển không kiểm soát và hình thành khối u. Nếu không điều trị, ung thư phát triển và lan rộng qua hệ bạch huyết - tuyến tồn tại khắp cơ thư thận được chia thành 3 loại như sau - Ung thư biểu mô tế bào thận RCC thường bắt đầu trong các tế bào xếp thành các ống nhỏ của nephron đơn vị cấu tạo và chức năng cơ bản của thận. Loại này chiếm 85% tổng ca ung thư thận. Bệnh thường chỉ hình thành một khối u nhưng đôi khi, cũng có thể phát triển nhiều hơn ở một hoặc ở cả hai quả thận. - Ung thư tế bào chuyển tiếp hay còn gọi là ung thư biểu mô tiết niệu Đây là loại ung thư phát triền từ ống nối từ thận đến bàng quang và chiếm khoảng 10-15% tổng số ca mắc ung thư thận. - U nguyên bào thận Đâu là khối u hình thành từ thời thơ ấu do gen ức chế khối u và kiểm soát sự phát triển của tế bào bị mất hoặc không hoạt động. Trong đó, có một số yếu tố tăng nguy cơ mắc loại ung thư thật phổ biến nhất - RCC như sau- Tuổi tác Ung thư thận thường xảy ra ở người lớn tuổi, hiếm khi được chẩn đoán ở trước tuổi 45. - Giới tính RCC ảnh hưởng tới nam giới nhiều hơn phụ nữ. - Béo phì Do nội tiết tố ảnh hưởng bởi thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư nói chung và RCC nói riêng. - Hút thuốc Hút thuốc tăng tỷ lệ mắc RCC nhưng có thể suy giảm khi người đó bỏ thuốc. Hút thuốc khiến nguy cơ mắc ung thư thận tăng đáng kể so với người bình thường. - Huyết áp cao tăng nguy cơ mắc bệnh nhưng các bác sĩ chưa xác định được là tự thân chứng bệnh này hay do thuốc điều trị gây Hóa chất độc hại Những người tiếp xúc thường xuyên với một số hóa chất như cadmium, một số chất diệt cỏ và dung môi hữu cơ cũng có khả năng cao mắc RCC hơn bình thường. - Thuốc lợi tiểu và một số loại thuốc giảm đau Yếu tố di truyền Một số căn bệnh có tính di truyền như von Hippel-Lindau có thể tăng nguy cơ mắc ung thư thận. Nguy cơ mắc ung thư thận có thể giảm bớt nếu tuân theo một lốt sống lành mạnh, từ bỏ các thói quen xấu như hút thuốc, uống rượu...Bên cạnh đó, những người có nguy cơ mắc bệnh cao cần thường xuyên kiểm tra, trao đổi với bác sĩ để phát hiện bệnh sớm. Đó là cách tốt nhất để cải thiện tiên lượng của bệnh nhân ung thư. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ ACS, 93% ung thư không lan ra ngoài thận khi chẩn đoán, 69% ảnh hưởng đến các mô lân cận, 12% cho kết quả di căn đến các bộ phận khác của cơ Lệ Theo Medical News Today

ung thu tuyen thuong than